Scholar Hub/Chủ đề/#phì đại lành tính tuyến tiền liệt/
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt (BPH) hay còn được gọi là tăng sinh tuyến tiền liệt, là một tình trạng mà tuyến tiền liệt trong cơ thể nam giới phát triển quá...
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt (BPH) hay còn được gọi là tăng sinh tuyến tiền liệt, là một tình trạng mà tuyến tiền liệt trong cơ thể nam giới phát triển quá mức, gây tạo áp lực lên niệu đạo và bàng quang. Điều này có thể dẫn đến các triệu chứng như tiểu nhiều lần trong ngày, tiểu đêm, tiểu không đủ, tiểu không kiểm soát và đau buốt khi tiểu.
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt không phải là một bệnh nghiêm trọng hay ung thư. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, nó có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người đàn ông. Điều trị cho BPH thường bao gồm thuốc, thay đổi lối sống và trong những trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật.
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thông thường ở nam giới, đặc biệt là ở nhóm tuổi trung niên. Nó có xu hướng phát triển từ giai đoạn trung niên trở đi và có mức độ tăng dần theo tuổi.
Nguyên nhân chính của BPH chưa được hiểu rõ hoàn toàn, tuy nhiên, có một số yếu tố được cho là góp phần vào phát triển bệnh như:
1. Tác động hormone: Hormone dihydrotestosterone (DHT) có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển tuyến tiền liệt và cơ bắp xung quanh niệu đạo. Sự tăng của DHT có thể là một yếu tố góp phần vào phì đại tuyến tiền liệt.
2. Tuổi tác: BPH thường phát triển từ độ tuổi trung niên trở đi, khiến rất nhiều người nam giới trên 50 tuổi bị ảnh hưởng. Mức độ và tốc độ phát triển của bệnh có thể khác nhau ở mỗi người.
3. Yếu tố di truyền: Nếu có thành viên trong gia đình bị BPH, nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.
Các triệu chứng của BPH gồm:
1. Tiểu nhiều lần và mất kiểm soát tiểu: Người bị BPH thường cảm thấy cần tiểu liên tục và ngày càng có khó khăn trong việc kiểm soát bàng quang.
2. Tiểu đêm: BPH cũng có thể làm tăng nguy cơ tiểu đêm, khiến người bệnh phải thức dậy nhiều lần trong đêm để tiểu.
3. Tiểu không đủ: Bàng quang không thể được làm trống hoàn toàn, dẫn đến cảm giác chưa đủ tiểu sau khi đi tiểu.
4. Tiểu không kiểm soát: Người bị BPH có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát thời điểm tiểu và điều chỉnh lưu lượng tiểu, dẫn đến tiểu rơi không kiểm soát.
5. Đau buốt khi tiểu: Một số người bị BPH có thể trải qua cảm giác đau hoặc khó chịu khi tiểu.
Để chẩn đoán BPH, bác sĩ thường tiến hành các xét nghiệm, kiểm tra tình trạng tiểu tiên và một số phương pháp hình ảnh như siêu âm, cystoscopy, hay xét nghiệm máu.
Điều trị BPH có thể bao gồm:
1. Thuốc: Có nhiều loại thuốc được sử dụng để giảm các triệu chứng BPH, bao gồm thuốc làm co cơ bàng quang và thuốc giúp giảm kích thước tuyến tiền liệt.
2. Thay đổi lối sống: Điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục đều đặn và kiểm soát cân nặng có thể giảm triệu chứng BPH.
3. Phẫu thuật: Đối với những trường hợp nghiêm trọng hoặc không phản ứng với phương pháp điều trị khác, phẫu thuật có thể được khuyến nghị để loại bỏ bớt hoặc toàn bộ tuyến tiền liệt.
Là một tình trạng lý thuyết tính của tuổi già của nam giới, đa số BPH không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng nếu không được quản lý cẩn thận, nó có thể gây ra biến chứng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày. Để đảm bảo chẩn đoán và điều trị phù hợp, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa tuyến tiền liệt.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA VIÊN NANG TAVINGA TRÊN BỆNH NHÂN PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆTMục tiêu: Đánh giá tác dụng của chế phẩm Tavinga trên bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp: 56 bệnh nhân được chẩn đoán phì đại lành tính tuyến tiền liệt được điều trị bằng chế phẩm Tavingavới liều 3 viên/lần x 2 lần x 60 ngày. Kết quả: Sau 2 tháng điều trị, các triệu chứng rối loạn tiểu tiện đã được cải thiện rõ rệt, điểm trung bình IPSS trung bình giảm từ 17,62 ± 7,42 xuống còn 4,84 ± 3,75; Điểm chất lượng cuộc sống QoL trung bình giảm từ 3,90 ± 0,47 xuống còn 1,70 ± 0,35; lưu lượng nước tiểu trung bình tăng từ 4,26 ± 2,65ml lên 8,76 ± 2,97ml; thể tích nước tiểu tồn dư giảm từ 35,34 ± 12,86ml xuống còn 14,51 ± 10,29ml; kích thước thể tích tuyến tiền liệt trung bình giảm trung bình 13,82m3. Sức khỏe bệnh nhân được cải thiện như ăn ngủ tốt, tiêu hóa cải thiện, tinh thần thoải mái, chức năng sinh lý được cải thiện. Không thấy có biến đổi các chỉ số sinh hóa, huyết học và các tác dụng không mong muốn của sản phẩm sau 2 tháng sử dụng chế phẩm Tavinga. Kết luận: Chế phẩm Tavinga có tác dụng cải thiện rối loạn tiểu tiện rõ rệt trên bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
#Chế phẩm Tavinga #phì đại lành tính tuyến tiền liệt #rối loạn tiểu tiện
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO CẮT PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG ĐIỆN LƯỠNG CỰC Ở BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ TIM MẠCHMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng điện lưỡng cực ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi tiến cứu trên 63 bệnh nhân bị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) có bệnh lý tim mạch kèm theo được điều trị bằng cắt đốt nội soi qua đường niệu đạo bằng điện lưỡng cựctại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021. Kết quả: NC hồi cứu 63 BN,độ tuổi trung bình là 73.5 ± 9.1, bệnh lý tim mạch đồng mắc: tăng huyết áp (THA) 73%, rối loạn nhịp tim 19.1%, bệnh mạch vành 9.5%, đặt máy tạo nhịp 6.4%, 8 bệnh nhân dùng thuốc chống đông. Điểm IPSS và QoL trước mổ 22.5 ± 3.8 và 4.6 ± 0.7, trọng lượng tuyến tiền liệt 68.3 ± 31.8g, phân suất tống máu (EF) trên siêu âm tim 68.9 ± 6.0%. Thời gian phẫu thuật 55.3 ± 21.4 phút, thời gian hậu phẫu 6.4 ± 2.0 ngày. Không gặp biến chứng trong mổ. Không có trường hợp nào đau thắt ngực, khó thở hay phải can thiệp tim mạch. Ba trường hợp biến chứng sau mổ: 2 chảy máu và 1 đau tức chân 2 bên, tất cả đều được điều trị nội ổn định. Tái khám 1 tháng không có trường hợp nào phải nhập viện điều trị về tim mạch, 1 trường hợp tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt phì đại tiền liệt tuyến bằng điện lưỡng cực (B-TURP) là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt trên nhóm bệnh nhân có bệnh lý tim mạch.
#Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt #nội soi cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng điện lưỡng cực #nội soi cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo trong nước muối (TURIS)
KẾT QUẢ BÓC NHÂN PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO BẰNG HOLMIUM-LASER TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Mục đích: Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng kỹ thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt nội soi qua đường niệu đạo theo phương pháp 1 khối cải tiến và đánh giá tính an toàn, kết quả sớm của phẫu thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt theo phương pháp bóc nhân một khối. 2. Phương pháp nghiên cứu: chúng tôi nghiên cứu tiến cứu trên 258 bệnh nhân rối loạn tiểu tiện do u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, được phẫu thuật bóc nhân phì đại bằng laser Holmium từ tháng 1/2020 đến tháng 1/2022. Kỹ thuật phẫu thuật bóc nhân phì đại 1 khối cải tiến được thực hiện bằng 2 đường rạch ở vị trí 12h và 6h. Trong mổ chúng tôi đánh giá thời gian bóc nhân phì đại, thời gian say nhỏ và lấy bệnh phẩm ra ngoài. Lượng máu mất, các tai biến trong mổ. Các thông số sau mổ bao gồm: thời gian đặt ống thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Tình trạng tiểu tiện sau mổ. Các biến chứng sau mổ được đánh giá theo phân độ của Clavien–Dindo. Bệnh nhân được đánh giá theo dõi ở thời điểm 3 tháng sau mổ. 3. Kết quả nghiên cứu: tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 74,51. Trọng lượng trung bình tuyến tiền liệt là 77,54g. Lượng PSA trung bình là 8,23ng/ml. Điểm IPSS trước mổ trung bình là 25,27. Thời gian mổ trung bình là 72,55 phút, trong đó thời gian bóc nhân phì đại là 50,76 phút, thời gian say bệnh phẩm là 18,55 phút. Lượng máu mất trong mổ trung bình là 7,26g/l. Trong mổ có 8 bệnh nhân chảy máu nặng phải truyền máu. Thời gian đặt ống thông niệu đạo trung bình là 4,55 ngày, thời gian nằm viện trung bình là 5,31 ngày. Sau mổ có 18 (6,97%) bệnh nhân bí đái phải đặt lại ống thông niệu đạo. 32 bệnh nhân đái không tự chủ khi thay đổi tự thế (12,40%). Sau 3 tháng 229 (88,75%) bệnh nhân tiểu tiện bình thường, tự chủ. Không có biến chứng nặng sau mổ. 29 bệnh nhân còn đái rỉ gắng sức (11,24%). Điểm IPSS sau mổ trung bình là 4,27 ± 3,7. Trọng lượng TTL xác định trên siêu âm sau mổ là 22,50 ± 2,5g. 4. Kết luận: quy trình bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt một khối, thực hiện bằng hai đường rạch ngang ở vị trí 6h và đường dọc ở 12h bằng laser Holmium là phẫu thuật an toàn dễ thực hiện và có hiệu quả với mọi kích thước của u phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
#Bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt #holmium laser #HoLEP
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆTĐặt vấn đề: Trầm cảm thường gặp ở người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt, sự xuất hiện trầm cảm có thể để lại những hậu quả bất lợi như tăng nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế, giảm tuân thủ điều trị, thời gian nằm viện lâu hơn, và suy giảm chức năng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 111 người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt khám và điều trị Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương từ tháng 08/2021 đến tháng 08/2022. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người bệnh trên 60 tuổi (90,1%); độ tuổi trung bình 70,08 ± 8,15; nơi sinh sống chủ yếu ở nông thôn (63,1%); trình độ học vấn trung học cơ sở (31,5%). Có 26,1% người bệnh có rối loạn trầm cảm theo ICD10, trong đó trầm cảm nhẹ chiếm 18,7%; triệu chứng khởi phát hay gặp nhất là buồn chán, bi quan (37,9%); trong các triệu chứng đặc trưng của trầm cảm, khí sắc trầm là hay gặp nhất (89,7%); trong các triệu chứng phổ biến của trầm cảm, hay gặp nhất là rối loạn giấc ngủ (96,5%). Kết luận: Trầm cảm là rối loạn tâm thần thường gặp ở người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Trầm cảm thường khởi phát đầu tiên bởi buồn chán, bi quan. Triệu chứng đặc trưng hay gặp nhất là khí sắc trầm, triệu chứng phổ biến hay gặp là rối loạn giấc ngủ.
#Trầm cảm #phì đại lành tính tuyến tiền liệt #đặc điểm lâm sàng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM BÓC NHÂN PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG HOLMIUM LASER QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCMục đích: Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng kỹ thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt nội soi qua đường niệu đạo theo phương pháp 1 khối cải tiến và đánh giá tính an toàn, kết quả sớm của phẫu thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt theo phương pháp bóc nhân một khối. Phương pháp nghiên cứu: chúng tôi nghiên cứu tiến cứu trên 38 bệnh nhân rối loạn tiểu tiện do u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, được phẫu thuật bóc nhân phì đại bằng laser Holmium từ tháng 4/2020 đến tháng 8/2020. Kỹ thuật phẫu thuật bóc nhân phì đại 1 khối cải tiến được thực hiện bằng 2 đường rạch ở vị trí 12h và 6h. Trong mổ chúng tôi đánh giá thời gian bóc nhân phì đại, thời gian say nhỏ và lấy bệnh phẩm ra ngoài. Lượng máu mất, các tai biến trong mổ. Các thông số sau mổ bao gồm: thời gian đặt ống thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Tình trạng tiểu tiện sau mổ. Các biến chứng sau mổ được đánh giá theo phân độ của Clavien–Dindo. Bệnh nhân được đánh giá theo dõi ở thời điểm 3 tháng sau mổ. Kết quả: Có 38 TH thực hiện HoLEP. Tuổi trung bình là 73.7 ± 10.4,. có 52.6% bệnh nhân có bệnh lý nền kèm theo. 100% bệnh nhân nhập viện với điểm IPSS ở mức độ nặng ≥ 20 điểm (trung bình trước mổ là 28.95) và 84.21% bệnh nhân đánh giá chất lượng cuộc sống ở mức khổ sở, không chịu được với điểm QoL ≥ 5 điểm. Thể tích TTL đo được trên siêu âm trung bình là 75.97 ± 27.65 ml. Thời gian phẫu thuật trung bình là 96.84 ± 11.47. Thời gian bóc u trung bình là 66.21 ± 10.81.Mức chênh lệch HGB trước và sau mổ không đáng kể 1.09 ± 0.78 g/dL, tuy nhiên biến chứng sau mổ cao nhất là truyền máu sau mổ với 10.53% do đa số các trường hợp này có mức HGB trước mổ thấp. Thang điểm quốc tế về triệu chứng TTL (IPSS) cải thiện sau mổ 1, 3, 6 tháng xuống lần lượt là 6.16, 4.39, 3.61. 100% bệnh nhân đánh giá chất lượng cuộc sống sau 6 tháng phẫu thuật ở mức tốt với điểm QoL trung bình là 1.24. Kết luận: Phẫu thuật bóc nhân phì đại lành tính TTL HoLEP ở bệnh nhân U phì đại lành tính TTL là phẫu thuật an toàn dễ thực hiện và có hiệu quả với mọi kích thước của u phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
#Bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt #Holmium laser #HoLEP
Phương pháp kiểm tra điểm đặc hiệu methyl hóa để cải thiện độ đặc hiệu và độ nhạy của PCR đặc hiệu methyl hóa trên phân tích methyl hóa DNA Dịch bởi AI International Journal of Clinical Oncology - Tập 20 - Trang 839-845 - 2015
Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là phát triển một phương pháp kiểm tra điểm đặc hiệu methyl hóa (MSP-DB) nhằm tăng cường độ nhạy và độ đặc hiệu của việc phân tích methyl hóa đồng thời trên nhiều gen, để đánh giá trạng thái methyl hóa của GSTP1 và RASSF1A trong các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới Việt Nam. Trạng thái methyl hóa của GSTP1 và RASSF1A đã được điều tra bằng cách sử dụng phương pháp MSP trên 50 mẫu ung thư tuyến tiền liệt và 17 mẫu phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Phương pháp kiểm tra MSP-DB, sử dụng một hoặc nhiều mồi, đã phát hiện một cách đặc hiệu trạng thái methyl hóa của một gen cụ thể hoặc của cả hai gen GSTP1 và RASSF1A cùng một lúc trong một loạt mẫu. Độ nhạy và độ đặc hiệu của MSP-DB đã được so sánh với MSP. Các mồi lai đặc hiệu chỉ với các mục tiêu đã methyl hóa trong MSP-DB, cho phép phát hiện methyl hóa GSTP1 và RASSF1A trong 23 trên 50 và 14 trên 50 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt, cũng như trong 2 trên 17 và 4 trên 17 bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt. MSP-DB theo sau phương pháp MSP đã cải thiện độ nhạy của việc phát hiện lên tới hơn 0.01% trạng thái methyl hóa của một khu vực giàu CpG. Một sản phẩm MSP methyl hóa tương ứng với GSTP1, thiếu cytosine methyl hóa, được phát hiện rõ ràng trên điện di gel nhưng hầu như không nhìn thấy trên MSP-DB. Do đó, MSP-DB phù hợp để loại bỏ nguy cơ kết quả dương tính giả. MSP-DB đã khắc phục những điểm yếu của MSP và tăng cường độ nhạy cho phân tích methyl hóa đồng thời của nhiều gen. MSP-DB có lợi cho việc thúc đẩy các dấu hiệu methyl hóa DNA tiến nhanh hơn về ứng dụng lâm sàng.
#methyl hóa #GSTP1 #RASSF1A #ung thư tuyến tiền liệt #phì đại lành tính tuyến tiền liệt #phương pháp MSP-DB #phân tích methyl hóa #độ nhạy #độ đặc hiệu
Silodosin cải thiện các hậu quả chức năng của tắc nghẽn đường tiết niệu dưới do phì đại tuyến tiền liệt lành tính, một nghiên cứu chứng minh khái niệm trên chuột tự sinh huyết áp cao được bổ sung testosterone Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Mục đích chính của nghiên cứu này là điều tra ảnh hưởng của silodosin đối với các hậu quả urodynamic trong một mô hình đã được thiết lập về triệu chứng đường tiết niệu dưới liên quan đến phì đại tuyến tiền liệt lành tính, chuột tự sinh huyết áp cao (SHR) được bổ sung testosterone. Ba nhóm động vật (8 tuần tuổi; n = 10/group) đã được xem xét: chuột Wistar Kyoto (WKY) (nhóm đối chứng), SHR được bổ sung testosterone với liều 3 mg/kg/ngày và điều trị bằng dung dịch (SHR-T, n = 10) hoặc silodosin với liều 0.1 mg/kg/ngày (SHR-T + silodosin, n = 10) qua đường uống trong 6 tuần. Các thí nghiệm cystometry đã được thực hiện. Bàng quang được thu hoạch, cân và nhúng trong paraffin để phân tích định hình. Tuyến tiền liệt cũng được thu hoạch và cân. Số lượng động vật tham gia phân tích là n = 10/10 cho WKY và n = 7–8/10 cho mỗi nhóm chuột SHR được bổ sung testosterone. SHR-T cho thấy sự giảm đáng kể trong khoảng thời gian giữa các cơn co bóp, thể tích được bơm và lưu lượng trung bình trong khi tần suất các cơn co bóp không dẫn đến đi tiểu đã tăng lên. Silodosin đã cải thiện hành vi đi tiểu của SHR-T bằng cách tăng đáng kể khoảng thời gian giữa các cơn co bóp, thể tích được bơm và lưu lượng trung bình trong khi giảm số lượng các cơn co bóp không dẫn đến đi tiểu. SHR-T cho thấy sự gia tăng đáng kể về trọng lượng tuyến tiền liệt và bàng quang cũng như tăng 15% về diện tích thành cơ đuôi so với WKY. Việc điều trị silodosin kéo dài đã giảm nhẹ các triệu chứng tích trữ ở SHR được bổ sung testosterone và giảm tần suất các co bóp không dẫn đến đi tiểu trong giai đoạn làm đầy.
#silodosin #phì đại tuyến tiền liệt lành tính #chuột tự sinh huyết áp cao #urodynamic #triệu chứng đường tiết niệu dưới
Ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn A Dịch bởi AI Archiv für pathologische Anatomie und Physiologie und für klinische Medicin - - 1979
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề về tỉ lệ mắc, hình thái học và lịch sử tự nhiên liên quan đến ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn A hoặc vi ung thư tiền liệt tuyến (PMC). Các tuyến tiền liệt của 100 bệnh nhân, được điều trị bằng phương pháp cắt bỏ tuyến tiền liệt từng phần do phì đại lành tính tuyến tiền liệt (BPH), đã được nghiên cứu bằng cách so sánh giữa các kỹ thuật cắt lớp thường quy và kỹ thuật cắt lớp từng bước. Tỷ lệ PMC là 41% theo phương pháp cắt lớp thường quy và 86% theo phương pháp cắt lớp từng bước. Đánh giá kích thước của PMC, được đo bằng tổng của hai đường kính chính, đã tạo ra ba nhóm: A1, A2, A3. Nhóm cuối cùng có thể biểu thị một tình trạng ác tính rõ ràng, được đánh giá dựa trên kích thước và hình dạng mô học. Cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt được khuyến nghị mạnh mẽ như là phương pháp điều trị thích hợp cho nhóm này.
#ung thư tiền liệt tuyến #vi ung thư tiền liệt tuyến #phì đại lành tính tuyến tiền liệt #cắt bỏ tuyến tiền liệt #phương pháp cắt lớp
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI BÓC NHÂN PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG DAO ĐIỆN ĐƠN CỰC QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2020-2022Đặt vấn đề: Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng dao điện đơn cực (MEP) là phẫu thuật ít xâm hại trong điều trị ngoại khoa tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT-TTL), nhưng tại Việt Nam cho đến nay chưa có báo cáo chi tiết về kết quả điều trị của phương pháp này. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phương pháp MEP trong điều trị TSLT- TTL tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH), từ 5/2020 đến 5/2022 tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Kết quả: có 35 TH thực hiện MEP.Tuổi trung bình là 70.7±1.83, nhỏ nhất 53 tuổi, lớn nhất 92 tuổi. Thể tích TTL đo được qua siêu âm trung bình là 78.94±31.97 ml; nhỏ nhất 33ml, lớn nhất 150ml. Thời gian phẫu thuật (PT) trung bình 70.57 ± 21.58phút. Sự khác biệt Hb và nồng độ Na+ trong máu trước và sau PT không đáng kể; Hb giảm trung bình là 1.33±1.52 g/dL; Na+ máu giảm trung bình là 2.15 ± 8.27mmol/L. Tuy nhiên biến chứng sau mổ cao nhất là truyền máu sau mổ với 8.6% do đa số các trường hợp này có mức HGB trước mổ thấp. Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình là 5.50±1.31 ngày. Thời gian nằm viện trung bình 10.05±4.5 ngày. Thang điểm quốc tế về triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS) cải thiện sau 1,3,6 tháng lần lượt là: 6,94; 6.49, 5,94. Điểm số chất lượng cuộc sống (QoL) trung bình cải thiện sau 1,3,6 tháng lần lượt: 1,91; 1,69; 1,49. Kết luận: Phẫu thuật MEP cho những trường hợp TSLT-TTL có thể tích lớn là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả.
#bóc nhân tuyến tiền liệt bằng dao điện đơn cực
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT SỬ DỤNG KEO SINH HỌC ĐƠN THUẦNMục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của can thiệp nội mạch tuyến tiền liệt sử dụng keo sinh học trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 16 bệnh nhân (BN) đã thực hiện gây tắc động mạch tuyến tiền liệt, tuổi trung bình là 73,6 tuổi (65 - 85 tuổi) tại Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2022 - 01/2023. Kết quả: Tỷ lệ thành công kỹ thuật là 100%, tỷ lệ thành công về mặt lâm sàng là 100%. Không có biến chứng lớn nào xảy ra, có cải thiện đáng kể chỉ số IPSS, QoL, Qmax trước và sau can thiệp 6 tháng. Kết luận: Keo sinh học là vật liệu an toàn, có thể sử dụng rộng rãi trong tương lai như là vật liệu thay thế cho hạt vi nhựa polyvinyl góp phần làm giảm thời gian chiếu tia, giảm chi phí cho BN nhưng cần bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng.
#Nút tắc động mạch tuyến tiền liệt #Keo sinh học NBCA #Phì đại lành tính tuyến tiền liệt